Kết quả diễn biến rừng huyện Trà Bồng năm 2021
17/02/2022 14:44 111
Vừa qua, Chủ tịch UBND huyện Trà Bồng đã ban hành Quyết định số 542/QĐ-UBND ngày 11/02/2022 về việc phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng huyện Trà Bồng năm 2021.
Theo đó, hiện trạng rừng và đất chưa có rừng tính đến ngày 31/12/2021 được phê duyệt như sau: Diện tích đất có rừng là 44.926,15 ha, trong đó: Rừng tự nhiên: 21.696,27 ha. Rừng trồng: 23.229,88 ha. Diện tích đất chưa có rừng là 20.636,65 ha, trong đó: Diện tích đã trồng cây chưa đạt tiêu chí thành rừng: 11.932,05 ha. Diện tích khoanh nuôi tái sinh: 3.997,89 ha. Diện tích khác: 4.706,71 ha. Diện tích cây trồng phân tán là 76,04 ha.
Đối với diện tích rừng và đất lâm nghiệp như sau: Rừng phòng hộ là 22.718,42 ha, trong đó: Diện tích có rừng 18.770,63 ha (Rừng tự nhiên 16.141,55 ha; rừng trồng 2.629,08 ha). Diện tích chưa có rừng 3.947,79 ha (Rừng trồng chưa đủ tiêu chí thành rừng 1.159,54 ha; diện tích khoanh nuôi tái sinh 1.258,05 ha; diện tích khác 1.530,20 ha). Rừng sản xuất là 29.324,32 ha, trong đó: Diện tích có rừng 17.761,30 ha (Rừng tự nhiên 4.674,66 ha; rừng trồng 13.086,64 ha). Diện tích chưa có rừng 11.563,02 ha (Rừng trồng chưa đủ tiêu chí thành rừng 5.646,67 ha; diện tích khoanh nuôi tái sinh 2.739,84 ha; diện tích khác 3.176,51 ha). Ngoài 3 loại rừng là 13.520,06 ha, trong đó: Diện tích có rừng 8.394,22 ha (Rừng tự nhiên 880,06 ha; rừng trồng 7.514,16 ha). Diện tích chưa có rừng 5.125,84 ha (Diện tích rừng trồng chưa đủ tiêu chí thành rừng 5.125,84 ha).
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý được phê duyệt như sau: Chủ rừng nhóm II gồm Trạm Quản lý rừng phòng hộ khu Đông là 9.335,93 ha; Trạm Quản lý rừng phòng hộ khu Tây là 12.027,84 ha và tổ chức kinh tế là 579,76 ha. Chủ rừng nhóm I gồm hộ gia đình là 31.922,85 ha. Cộng đồng: 4.447,28 ha. UBND xã, thị trấn: 7.276,66 ha.
Tỷ lệ che phủ rừng năm 2021 không bao gồm cây phân tán đạt 59,08 %, bao gồm cây phân tán đạt 59,18 %.
UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của Luật Lâm nghiệp. Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để triển khai thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững hàng năm. Hạt Kiểm lâm Trà Bồng có trách nhiệm quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu hiện trạng rừng năm 2021 của huyện đúng mục đích và quy định hiện hành. Tham mưu UBND huyện tiếp tục chỉ đạo công tác theo dõi diễn biến rừng, đồng thời tổng hợp, cập nhật diễn biến rừng năm 2022 báo cáo đúng theo quy định.
Số liệu hiện trạng rừng năm 2021 là cơ sở để các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng, giao rừng gắn với giao đất và cấp giấy sử dụng đất lâm nghiệp; xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng; đồng thời làm cơ sở dữ liệu thực hiện công tác theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng năm 2022.
Tin, ảnh: Thị Vị
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 1748
Tổng số lượt xem: 3065452