Nông dân tăng cường phòng, chống sâu bệnh trong vụ lúa Đông – Xuân 2021-2022
24/01/2022 12:58 129
Vụ Đông - xuân năm 2021-2022, trên địa bàn huyện Trà Bồng gieo cấy gần 1000 ha lúa. Hiện tại công tác gieo cấy của bà con nông dân đã hoàn thành và lúa đang trong thời kỳ sinh trưởng, đẻ nhánh, phát triển. Tuy nhiên, đây là giai đoạn không thuận lợi về thời tiết ẩm ướt, mưa lạnh kéo dài, nguy cơ bùng phát dịch bệnh là rất cao. Các bệnh như bọ trĩ, rầy nâu, đạo ôn, bọ xít hôi, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh khô vằn,... đang có dấu hiệu phát triển mạnh trên các cánh đồng.
Ðể ứng phó những bất lợi do thời tiết gây ra, ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành các văn bản dự báo tình hình dịch hại cây trồng trong vụ Đông–Xuân 2021-2022. Nhằm chủ động phòng, trừ các loại sâu bệnh gây hại cho lúa và rau màu, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện khuyến cáo người dân cần thường xuyên thăm đồng ruộng, kịp thời phát hiện sâu bệnh gây hại và triển khai các biện pháp phòng, trừ phù hợp.
Trong điều kiện thời tiết, khí hậu vụ lúa đông xuân thường xuất hiện các đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu sau đây:
1. Rầy nâu hại lúa.
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại : Rầy nâu có 5 tuổi, tuổi nhỏ thường gọi là rầy cám, trưởng thành mầu xám nâu và có 2 dạng cánh ngắn và cánh dài. Khi mật độ rầy cánh ngắn xuất hiện cao là báo trước nguy cơ cháy rầy, rầy cánh dài xuất hiện khi các yếu tố thức ăn không phù hợp và thời tiết bất lợi. Rầy nâu thường bám trên thân lúa sát mặt nước, chích hút dịch lúa để sống và hoàn thiện vòng đời. Nếu mật độ rầy nâu thấp cây lúa sinh trưởng kém, lá biến mầu xanh vàng. Khi mật độ rầy cao (trên 3000 con/m2) thì cây lúa bị chết và biến mầu vàng rơm (lúa bị cháy rầy). Nguy hiểm hơn rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh vius vàng lùn và lùn xoắn lá gây thất thu hoàn toàn năng suất lúa mà hiện nay chưa có thuốc đặc trị.
- Các biện pháp phòng trừ rầy nâu:
Cần có kế hoạch chủ động trong công tác phòng trừ rầy. Mật độ rầy có thể tăng đột ngột trong thời gian ngắn, vì vậy cần kiểm tra và giám sát đồng ruộng thường xuyên nhằm đưa ra biện pháp phòng trừ kịp thời và hiệu quả.
- Khi rầy cánh ngắn xuất hiện với mật độ cao là báo trước nguy cơ cháy rầy. Vì vậy cần phun trừ kịp thời rầy nâu bằng một trong các loại thuốc như Trebon 10 EC, Bassa 50 EC....nồng độ từ 0,15- 0,2 %. Chú ý rẽ hàng lúa cách nhau 1 m và chĩa vòi phun xuống gốc lúa thì hiệu quả mới cao.
2. Bọ xít hôi (bọ xít dài). Đặc điểm và triệu chứng gây hại : Bọ xít thường gây hại nặng trên các trà lúa khi bước vào giai đoạn trỗ, phơi hoa đến chín sữa. Bọ xít non và trưởng thành dùng vòi chích hút dịch của hạt lúa, làm cho hạt lúa bị thâm đen và lép lửng. Những hạt lúa này khi xay bị đớn và ăn có vị đắng. Tác hại này của bọ xít không những làm giảm năng suất mà còn làm giảm nghiêm trọng chất lượng lúa gạo. Qui luật phát sinh gây hại : Bọ xít non và trưởng thành thường hoạt động mạnh và giao phối vào buổi sáng và chiều mát, sau khi mưa trời hửng nắng. Biện pháp phòng trừ bọ xít. Khi mật độ bọ xít cao có thể dùng một trong các loại thuốc như Bassa 50 EC, Tre bon 10 EC.. nồng độ từ 0,15- 0,2 % (chú ý không được phun thuốc khi lúa đang phơi hoa ). Cần phun phòng bọ xít trước khi lúa trỗ khoảng 5- 7 ngày, hoặc dùng bẫy bả để tiêu diệt bọ xít khi lúa đang phơi hoa.
3. Bệnh đạo ôn hại lúa, triệu chứng bệnh: Bệnh phát sinh gây hại trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng của lúa và hại trên nhiều bộ phận của cây lúa như lá, cổ bông, thân, gié lúa, hạt và bẹ lá. Trên lá lúa vết bệnh đàu tiên là các chấm nhỏ mầu vàng nhạt trong mờ. Ban đầu vết bệnh hơi tròn hoặc hình bầu dục, sau phát triển thành hình thoi, ở giữa có mầu xám tro, viền vết bệnh có mầu vàng nhạt. Trong trưòng hợp bệnh nặng các vết bệnh liên kết lại với nhau làm cho lá lúa bị cháy khô. Khi gặp ẩm độ cao (trời mưa phùn hoặc có suơng mù) thì trên vết bệnh xuất hiện lớp nấm mốc mầu xám xanh đó là cành bào tử và bào tử của nấm bệnh. Khi bẹ lá bị bệnh nặng sẽ làm cho toàn ruộng lúa bị tàn lụi nhanh chóng. Trên đốt thân và cổ bông vết bệnh mầu đen hoặc xám đồng hơi lõm xuống làm cho bông lúa bị gãy gục (giai đoạn sau trỗ). Vết bệnh trên hạt thường hình tròn hoặc không định hình. Biện pháp phòng trừ bệnh đạo ôn: Những nơi thường xảy ra dịch bệnh đạo ôn cần chú ý bố trí bón phân cân đối, tránh bón thừa đạm. Khi bệnh xuất hiện ngừng bón thúc đạm, kết hợp bón vôi bột và tro bếp theo tỷ lệ 2 :3, bón từ 3-5 kg/ sào vào buổi sáng. Khi bệnh có nguy cơ bùng phát thành dịch cần dùng một trong các loại thuốc sau để phun trừ : Kitajin 50 EC, Fujioan, Hinosan... nồng độ từ 0,15- 0,2 %. Lưu ý: Ngoài các đối tượng sâu bệnh chủ yếu nêu trên, trong vụ lúa đông xuân cần chú ý sâu phao, sâu cuốn lá nhỏ, ruồi đục lá, sâu đục thân, bệnh nghẹt rễ lúa, bệnh khô vằn, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen....
Dự báo trong thời gian tới, khi cây lúa phát triển các loại sâu bệnh hại sẽ gia tăng mật độ, tỷ lệ gây hại trên đồng ruộng tăng cao. Ðể chủ động bảo vệ lúa Đông Xuân và các loại rau màu, người dân cần thường xuyên thăm đồng ruộng. Khi xảy ra dịch, bệnh người dân cần tuân thủ các biện pháp kỹ thuật, nhất là nguyên tắc “bốn đúng” (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng phương pháp), nhằm kịp thời phát hiện sớm các loại sâu bệnh, để có biện pháp tiêu diệt mầm bệnh, hạn chế thấp nhất các thiệt hại, đem lại hiệu quả cao nhất cho vụ lúa Đông – Xuân 2021- 2022./.
Trong điều kiện thời tiết, khí hậu vụ lúa đông xuân thường xuất hiện các đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu sau đây:
1. Rầy nâu hại lúa.
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại : Rầy nâu có 5 tuổi, tuổi nhỏ thường gọi là rầy cám, trưởng thành mầu xám nâu và có 2 dạng cánh ngắn và cánh dài. Khi mật độ rầy cánh ngắn xuất hiện cao là báo trước nguy cơ cháy rầy, rầy cánh dài xuất hiện khi các yếu tố thức ăn không phù hợp và thời tiết bất lợi. Rầy nâu thường bám trên thân lúa sát mặt nước, chích hút dịch lúa để sống và hoàn thiện vòng đời. Nếu mật độ rầy nâu thấp cây lúa sinh trưởng kém, lá biến mầu xanh vàng. Khi mật độ rầy cao (trên 3000 con/m2) thì cây lúa bị chết và biến mầu vàng rơm (lúa bị cháy rầy). Nguy hiểm hơn rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh vius vàng lùn và lùn xoắn lá gây thất thu hoàn toàn năng suất lúa mà hiện nay chưa có thuốc đặc trị.
- Các biện pháp phòng trừ rầy nâu:
Cần có kế hoạch chủ động trong công tác phòng trừ rầy. Mật độ rầy có thể tăng đột ngột trong thời gian ngắn, vì vậy cần kiểm tra và giám sát đồng ruộng thường xuyên nhằm đưa ra biện pháp phòng trừ kịp thời và hiệu quả.
- Khi rầy cánh ngắn xuất hiện với mật độ cao là báo trước nguy cơ cháy rầy. Vì vậy cần phun trừ kịp thời rầy nâu bằng một trong các loại thuốc như Trebon 10 EC, Bassa 50 EC....nồng độ từ 0,15- 0,2 %. Chú ý rẽ hàng lúa cách nhau 1 m và chĩa vòi phun xuống gốc lúa thì hiệu quả mới cao.
2. Bọ xít hôi (bọ xít dài). Đặc điểm và triệu chứng gây hại : Bọ xít thường gây hại nặng trên các trà lúa khi bước vào giai đoạn trỗ, phơi hoa đến chín sữa. Bọ xít non và trưởng thành dùng vòi chích hút dịch của hạt lúa, làm cho hạt lúa bị thâm đen và lép lửng. Những hạt lúa này khi xay bị đớn và ăn có vị đắng. Tác hại này của bọ xít không những làm giảm năng suất mà còn làm giảm nghiêm trọng chất lượng lúa gạo. Qui luật phát sinh gây hại : Bọ xít non và trưởng thành thường hoạt động mạnh và giao phối vào buổi sáng và chiều mát, sau khi mưa trời hửng nắng. Biện pháp phòng trừ bọ xít. Khi mật độ bọ xít cao có thể dùng một trong các loại thuốc như Bassa 50 EC, Tre bon 10 EC.. nồng độ từ 0,15- 0,2 % (chú ý không được phun thuốc khi lúa đang phơi hoa ). Cần phun phòng bọ xít trước khi lúa trỗ khoảng 5- 7 ngày, hoặc dùng bẫy bả để tiêu diệt bọ xít khi lúa đang phơi hoa.
3. Bệnh đạo ôn hại lúa, triệu chứng bệnh: Bệnh phát sinh gây hại trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng của lúa và hại trên nhiều bộ phận của cây lúa như lá, cổ bông, thân, gié lúa, hạt và bẹ lá. Trên lá lúa vết bệnh đàu tiên là các chấm nhỏ mầu vàng nhạt trong mờ. Ban đầu vết bệnh hơi tròn hoặc hình bầu dục, sau phát triển thành hình thoi, ở giữa có mầu xám tro, viền vết bệnh có mầu vàng nhạt. Trong trưòng hợp bệnh nặng các vết bệnh liên kết lại với nhau làm cho lá lúa bị cháy khô. Khi gặp ẩm độ cao (trời mưa phùn hoặc có suơng mù) thì trên vết bệnh xuất hiện lớp nấm mốc mầu xám xanh đó là cành bào tử và bào tử của nấm bệnh. Khi bẹ lá bị bệnh nặng sẽ làm cho toàn ruộng lúa bị tàn lụi nhanh chóng. Trên đốt thân và cổ bông vết bệnh mầu đen hoặc xám đồng hơi lõm xuống làm cho bông lúa bị gãy gục (giai đoạn sau trỗ). Vết bệnh trên hạt thường hình tròn hoặc không định hình. Biện pháp phòng trừ bệnh đạo ôn: Những nơi thường xảy ra dịch bệnh đạo ôn cần chú ý bố trí bón phân cân đối, tránh bón thừa đạm. Khi bệnh xuất hiện ngừng bón thúc đạm, kết hợp bón vôi bột và tro bếp theo tỷ lệ 2 :3, bón từ 3-5 kg/ sào vào buổi sáng. Khi bệnh có nguy cơ bùng phát thành dịch cần dùng một trong các loại thuốc sau để phun trừ : Kitajin 50 EC, Fujioan, Hinosan... nồng độ từ 0,15- 0,2 %. Lưu ý: Ngoài các đối tượng sâu bệnh chủ yếu nêu trên, trong vụ lúa đông xuân cần chú ý sâu phao, sâu cuốn lá nhỏ, ruồi đục lá, sâu đục thân, bệnh nghẹt rễ lúa, bệnh khô vằn, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen....
Dự báo trong thời gian tới, khi cây lúa phát triển các loại sâu bệnh hại sẽ gia tăng mật độ, tỷ lệ gây hại trên đồng ruộng tăng cao. Ðể chủ động bảo vệ lúa Đông Xuân và các loại rau màu, người dân cần thường xuyên thăm đồng ruộng. Khi xảy ra dịch, bệnh người dân cần tuân thủ các biện pháp kỹ thuật, nhất là nguyên tắc “bốn đúng” (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng phương pháp), nhằm kịp thời phát hiện sớm các loại sâu bệnh, để có biện pháp tiêu diệt mầm bệnh, hạn chế thấp nhất các thiệt hại, đem lại hiệu quả cao nhất cho vụ lúa Đông – Xuân 2021- 2022./.
Tin, ảnh: Phong Trà
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 1746
Tổng số lượt xem: 3064823