Quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020
17/01/2020 02:24 79
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả dự toán thu - chi ngân sách huyện năm 2020 đã được giao tại Quyết định số 3393/QĐ-UBND ngày 27/12/2019, Chủ tịch UBND huyện vừa có văn bản đề nghị các đơn vị dự toán huyện tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2020 theo đúng các nội dung quy định tại Quyết định số 1044/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Theo đó, đối với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi: Năm 2020 là năm cuối trong thời kỳ ổn định ngân sách (giai đoạn 2017-2020) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (viết tắt là NSNN), thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Quyết định số 685b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh. Nguồn thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo tiến độ thu trong năm; bố trí để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; bố trí 20% để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách cấp huyện được điều tiết) trên địa bàn các xã đang thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (kể cả những xã đã đạt chuẩn nông thôn thôn mới), sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và trích 20% để thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, được để lại 50% bằng hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã, thị trấn để thực hiện xây dựng nông thôn mới và kiến thiết đô thị.
UBND các xã, thị trấn tổ chức rà soát, triển khai và quản lý quỹ đất công ích của xã theo Chỉ thị số 09/CT-TTg để lập bộ giao thu đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (thu khác ngân sách xã). Chủ động đề xuất làm việc, tổ chức đối thoại đối với các Doanh nghiệp có đầu tư trên địa bàn tạo điều kiện môi trường đầu tư như: Dự án nhà máy Thủy Điện Kà Tinh; Dự án xây dựng khu dân cư Đồng Trổi - Đồng Trảy… nhằm tăng thu ngân sách.
Đối với việc tổ chức quản lý thu ngân sách: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành. Cơ quan thuế tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá… bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Quản lý hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2020; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, giao cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
Việc tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương: Các đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó cần lưu ý:
- Đối với thực hiện chi đầu tư: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm nhưng chưa được bố trí vốn.
- Đối với chi thường xuyên: Các đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện cần cân đối nguồn kinh phí trong dự toán để thực hiện nhiệm vụ chi trong năm 2020 không vượt mức kinh phí đã giao. Nếu có nhu cầu phát sinh đột xuất ngoài dự toán, các đơn vị chủ động sắp xếp nguồn kinh phí đã được giao trong dự toán đầu năm của đơn vị để thực hiện trừ những trường hợp bố trí thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đã được UBND huyện cho chủ trương để thực hiện trong năm.
Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2020, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với kinh phí tổ chức đại hội Đảng các cấp ở địa phương tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng theo Quy định số 3989-QĐ/VPTW ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Văn phòng Trung ương Đảng: Ngân sách cấp huyện chủ động bố trí kinh phí để thực hiện Đại hội Đảng các cấp, ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần để thực hiện. Cơ quan Tài chính tham mưu UBND huyện quyết định, giảm những nhiệm vụ chi chưa cần thiết để bổ sung kinh phí thực hiện Đạị hội Đảng các cấp.
Đối với việc thực hiện chế độ tiền lương: Từ ngày 01/7/2020, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương trong năm 2020 từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên đã giao cho đơn vị và ngân sách cấp xã (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); từ nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính, nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập và nguồn tăng thu 50% NSĐP (không kể tăng thu tiền sử dụng đất). Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020, bao gồm:
- 70% tăng thu ngân sách huyện, năm 2019 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao.
- 50% tăng thu ngân sách huyện dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 (không kể thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh giao.
- 50% tăng thu ngân sách huyện, dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 (không kể thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh giao.
- 50% tăng thu ngân sách huyện, dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao.
- 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2020. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập (nếu có) sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang.
Việc bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật NSNN và không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 686a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Quảng ngãi để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh…. Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật NSNN số 83/2015/QH13. Đồng thời thực hiện chuyển nguồn ngân sách năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chủ tịch UBND huyện yêu cầu các đơn vị dự toán cấp huyện, UBND các xã, thị trấn nghiêm túc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống, tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Xử lý rõ trách nhiệm cá nhân, tổ chức và thủ trưởng đơn vị đối với việc sử dụng, điều hành, quản lý ngân sách để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Đối với việc thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước: Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính. Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 1432
Tổng số lượt xem: 3076205