Giảm thuế GTGT theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP
Ngày 31/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết 30/06/2025;
Căn cứ Công văn số 18/CTQNG-TTHT ngày 03/01/2025 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc giảm thuế GTGT theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP.
Để giúp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện nắm bắt kịp thời, thực hiện đúng quy định. Chi cục Thuế huyện Trà Bồng giới thiệu và lưu ý một số nội dung chính về giảm thuế GTGT theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP như sau:
1. Đối tượng giảm thuế GTGT và mức giảm thuế GTGT
- Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.
+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
(Chi tiết Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP).
Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Mức giảm thuế GTGT:
+ Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế
GTGT.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch
vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.
- Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 174/2024/QH15”.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định số 180/2024/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
- Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 180/2024/NĐCP cùng với Tờ khai thuế GTGT.
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện quét mã QR CODE để xem nội dung chi tiết Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ.
Chi cục Thuế huyện Trà Bồng thông báo để các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện biết và thực hiện./.